Đánh người gây thương tích 31

Cố ý gây thương tích là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người khác được luật hình sự bảo vệ, để đủ yếu tố cấu thành tội cố ý gây thương tích thì dựa vào mức thương tật cụ thể mà người phạm tội đã gây ra cho người bị hại. Vậy đánh người gây thương tích 31 % thì bị xử phạt như thế nào? Hãy cùng Luật Rong Ba tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Quy định của pháp luật về tội cố ý gây thương tích

Trước khi trả lời cho câu hỏi đánh người gây thương tích 31% chịu trách nhiệm như thế nào. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu một số quy định sau:

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình; 

đ) Có tổ chức;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; 

h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i) Có tính chất côn đồ;

k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Như vậy, theo quy định của Bộ luật hình sự, mức thương tật để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích là từ 11% trở lên. Như vậy, để trả lời cho câu hỏi hành vi đánh người gây thương tích 31% chịu mức phạt nào? Thì đó chính là phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích theo khoản 2 Điều 134 Bộ luật hình sự 2015.

Các yếu tố cấu thành tội phạm

Thứ nhất: Mặt khách quan trong yếu tố cấu tội cố ý gây thương tích

Có thể hiểu hành vi khách quan của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là hành vi được điều khiển và nhận thức của người phạm tội mong muốn gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác một cách cố ý. Là hành vi vi phạm pháp luật  nguy hiểm cho xã hội, trái pháp quy định luật hình sự quy định.

Cụ thể tại các yếu tố sau:

– Phương tiện và công cụ thực hiện phạm tội: Người phạm tội sử dụng các phương tiện mang tính chất nguy hiểm cao nhằm gây thương tích ảnh hưởng lớn tới tính mạng: lựu đạn, súng, chất nổ, dao găm…Có thể là một  cách xác định mong muốn và tâm lý gây cho nạn chết. Nếu người phạm tội không lựa chọn hoặc chỉ lựa chọn loại phương tiện ít nguy hiểm đến tính mạng thì phần nào thể hiện không mong muốn nạn nhân chết. Cho nên, dựa vào việc người phạm tội sử dụng công cụ, phương tiện để thực hiện hành vi phạm tội có thể xác định được là thật sự người phạm tội mong muốn giết người hay chỉ đơn thuần gây thương tích để tự vệ chính đáng, tổn hại sức khỏe của nạn nhân nhằm bảo vệ bản thân.

– Vị trí xác định thương tích , tổn hại sức khỏe trên cơ thể nạn nhân: Một người đủ năng lực chịu trách nhiệm pháp lý hoàn toàn có thể nhận thức được khi tấn công vào những nơi xung yếu trên cơ thể như: vùng đầu, vùng ngực, vùng cổ, vùng bụng… cùng với việc tấn công vào những nơi được coi là không xung yếu trên cơ thể – Kết hợp với các dụng cụ có thể hay không thể gây đến thương tích và cái chết cho nạn nhân là hoàn toàn đúng. Như vậy xác định yếu tố cấu thành hành vi cố ý gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe nhưng không phải là hành vi giết người.

– Mức độ nghiêm trọng của hành cố ý gây thương tích: Yếu tố để cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe tùy thuộc vào mức độ tấn công với cường độ mạnh hay yếu cùng với vị trí tấn công trên cơ thể xem hành vi đó có dồn dập và cường độ tấn công mạnh. Nếu cường độ tấn công không mạnh và những vị trí tấn công không xung yếu, không nhằm tước đi sinh mạng của nạn nhân, khi đó sẽ không xác định là hành vi giết người mà là hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác.

– Hậu quả của tội phạm: Hậu quả của  cấu thành hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác được thể hiện ở tỷ lệ thương tật do cơ quan giám nhiệm kết luận, là việc  mất sức lao động của nạn nhân quy định tại Theo điều 104 bộ tố tụng hình sự quy định: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác quy định như sau:

Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Có tổ chức;

g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.

đánh người gây thương tích 31
đánh người gây thương tích 31

Thứ hai: Chủ thể của hành vi cấu thành tội phạm cố ý gây thương tích

 Được thực hiện bởi người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật định thực hiện hành có lỗi trong việc thực hiện hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho người khác.

Thứ ba: khách thể của tội phạm cố ý gây thương tích

Khách thể tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác là quyền được pháp luật bảo vệ về sức khỏe.

Thứ tư: Mặt chủ quan của tội phạm cố ý gây thương tích

Mong muốn gây ra thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác,là động lực bên trong thúc đẩy người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội cố ý gây thương tích.Với mục đích phạm tội là gây ra những tổn hại sức khỏe có thể nhìn thấy được về vật chất, tinh thần cho nạn nhân. So với tội giết người, thì sự cố ý trong trường hợp gây thương tích mức độ nguy hiểm có thấp hơn, vì người phạm tội chỉ mong muốn hoặc để mặc cho nạn nhân bị thương, bị tổn hại đến sức khoẻ chứ không mong muốn nạn nhân chết.

Hình phạt đánh người gây thương tích 31%

Điều 134 Bộ luật hình sự quy định 06 khung hình phạt, khung cơ bản (khoản 1): Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, khoản 2 là phạt tù từ 02 năm đến 06 năm, khoản 3 là phạt tù từ 05 năm đến 10 năm, khoản 4 là phạt tù từ 07 năm đến 14 năm, khoản 5 là phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân, khoản 6 là quy định đối với người chuẩn bị phạm tội này, với khung hình phạt là cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Như vậy, đánh người gây thương tích 31% thì căn cứ vào mức thương tật này mà Tòa án sẽ quyết định trách nhiệm hình sự đối với hành vi này theo khung hình phạt tăng nặng tại khoản 2 Điều 134 là phạt tù từ 02 năm đến 06 năm.

Ngoài ra, đánh người gây thương tích 31% còn phải chịu trách nhiệm bồi thường về dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự 2015.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về đánh người gây thương tích 31. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về đánh người gây thương tích 31 và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm. 

Messenger
Zalo
Hotline
Gmail
Nhắn tin